ánh sáng lân quang là ánh sáng
Tốc độ ánh sáng khi truyền trong chân không là 299.792.450 m/s. Đây là kết quả chính xác nhất sau bao nhiêu quá trình nghiên cứu. Và được làm tròn c = 300 000 km/s (tương đương gần 1 tỉ km/h). Trong chương trình học, các bạn cũng sẽ bắt gặp hằng số c = 3 x 108. Tốc độ ánh
Ánh sáng xanh là một phần của quang phổ năng lượng điện từ tự nhiên. Hằng ngày con người tiếp xúc rất nhiều với ánh sáng xanh từ mặt trời, từ thiết bị điện tử
Các loại tròng kính chống ánh sáng xanh gồm 2 loại. Đó là: Blue Cut (ngăn toàn bộ ánh sáng xanh) và Blue Control (chỉ ngăn ánh sáng xanh tím có hại – cho phép ánh sáng xanh ngọc có lợi đi qua). Thực tế, các tiệm kính có rất nhiều cách test kính chống ánh sáng xanh khi khách hàng
Ánh sáng lân quang là ánh sáng phát quang. A. có bước sóng nhỏ hơn bước sóng ánh sáng kích thích. B. hầu như tắt ngay sau khi tắt ánh sáng kích thích. C. được phát ra bởi chất rắn, chất lỏng, chất khí. D. có thể tồn tại khá lâu sau khi tắt ánh sáng kích thích.
Phản ứng quang hợp là phản ứng thu năng lượng dưới dạng ánh sáng - Tuyển chọn giải sách bài tập Hóa học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết giúp bạn dễ dàng làm bài tập trong SBT Hóa học 10.
Chọn câu đúng. Ánh sáng lân quang là : Một mạch dao động LC có điện tích cực đại trên một bản tụ là Q0 = 4.10-8 C; Một sóng điện từ có tần số f = 6 MHz. Bước sóng của sóng điện từ đó là; Trong thí nghiệm I-âng, các khe sáng được chiếu bằng ánh sáng trắng
Ứng dụng của chất lân quang trong cuộc sống. Các chất lân quang được ứng dụng để tạo ra nguồn sáng cho các tình huống thiếu ánh sáng tạm thời nhưng không cần tiêu thụ năng lượng để nuôi. Năng lượng phát sáng đã được tích trữ từ lúc chất này được chiếu sáng
Cả huỳnh quang và lân quang đều là các quá trình hóa học trong đó xảy ra sự hấp thụ và phát xạ ánh sáng. Sự khác biệt giữa huỳnh quang và lân quang là huỳnh quang dừng lại ngay khi chúng ta lấy đi nguồn sáng trong khi lân quang có xu hướng ở lại lâu hơn ngay cả khi đã
meogetcati1978. Hiểu sự khác biệt giữa huỳnh quang và lân quang Huỳnh quang và lân quang là hai cơ chế phát ra ánh sáng hay ví dụ về hiện tượng quang phát quang. Tuy nhiên, hai thuật ngữ không có nghĩa giống nhau và không xảy ra theo cùng một cách. Trong cả huỳnh quang và lân quang, các phân tử hấp thụ ánh sáng và phát ra các photon có năng lượng ít hơn bước sóng dài hơn, nhưng huỳnh quang xảy ra nhanh hơn nhiều so với lân quang và không làm thay đổi hướng spin của các electron. Dưới đây là cách hoạt động của quá trình phát quang và xem xét các quá trình phát huỳnh quang và lân quang, với các ví dụ quen thuộc về từng loại phát xạ ánh sáng. Bài học rút ra chính Sự huỳnh quang so với sự phát quang Cả huỳnh quang và lân quang đều là hình thức phát quang. Theo một nghĩa nào đó, cả hai hiện tượng đều khiến mọi vật phát sáng trong bóng tối. Trong cả hai trường hợp, các electron hấp thụ năng lượng và giải phóng ánh sáng khi chúng trở lại trạng thái ổn định hơn. Hiện tượng huỳnh quang xảy ra nhanh hơn nhiều so với lân quang. Khi nguồn kích thích bị loại bỏ, sự phát sáng gần như ngừng ngay lập tức một phần của giây. Hướng của spin electron không thay đổi. Sự phát quang tồn tại lâu hơn nhiều so với huỳnh quang vài phút đến vài giờ. Hướng của spin electron có thể thay đổi khi electron chuyển sang trạng thái năng lượng thấp hơn. Khái niệm cơ bản về sự phát quang Huỳnh quang là một quá trình quang phát quang nhanh, vì vậy bạn chỉ nhìn thấy sự phát sáng khi có ánh sáng đen chiếu vào vật thể. Hình ảnh Don Farrall / Getty Hiện tượng quang phát quang xảy ra khi các phân tử hấp thụ năng lượng. Nếu ánh sáng gây ra kích thích điện tử, các phân tử được gọi là kích thích . Nếu ánh sáng gây ra kích thích dao động, các phân tử được gọi là nóng . Các phân tử có thể trở nên kích thích bằng cách hấp thụ các dạng năng lượng khác nhau, chẳng hạn như năng lượng vật lý ánh sáng, năng lượng hóa học hoặc năng lượng cơ học ví dụ ma sát hoặc áp suất. Việc hấp thụ ánh sáng hoặc photon có thể khiến các phân tử trở nên vừa nóng vừa bị kích thích. Khi bị kích thích, các electron được nâng lên mức năng lượng cao hơn. Khi chúng trở lại mức năng lượng thấp hơn và ổn định hơn, các photon được giải phóng. Các photon được coi là sự phát quang. Hai loại phát quang quảng cáo huỳnh quang và lân quang. Cách hoạt động của huỳnh quang Bóng đèn huỳnh quang là một ví dụ điển hình về huỳnh quang. Hình ảnh Bruno Ehrs / Getty Trong huỳnh quang, ánh sáng có năng lượng cao bước sóng ngắn, tần số cao bị hấp thụ, đá một electron vào trạng thái năng lượng kích thích. Thông thường, ánh sáng bị hấp thụ nằm trong dải tử ngoại, Quá trình hấp thụ xảy ra nhanh chóng trong khoảng thời gian từ 10 -15 giây và không làm thay đổi hướng của spin điện tử. Hiện tượng huỳnh quang xảy ra nhanh đến mức nếu bạn tắt đèn, vật liệu sẽ ngừng phát sáng. Màu sắc bước sóng của ánh sáng phát ra bởi huỳnh quang gần như không phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng tới. Ngoài ánh sáng nhìn thấy, tia hồng ngoại hoặc ánh sáng hồng ngoại cũng được giải phóng. Sự thư giãn dao động giải phóng ánh sáng IR khoảng 10-12 giây sau khi bức xạ tới được hấp thụ. Sự khử kích thích về trạng thái cơ bản của electron phát ra ánh sáng IR và nhìn thấy được và xảy ra khoảng 10-9 giây sau khi năng lượng được hấp thụ. Sự khác biệt về bước sóng giữa phổ hấp thụ và phổ phát xạ của vật liệu huỳnh quang được gọi là sự dịch chuyển Stokes của nó . Ví dụ về huỳnh quang Đèn huỳnh quang và bảng hiệu đèn neon là những ví dụ về huỳnh quang, cũng như các vật liệu phát sáng dưới ánh sáng đen, nhưng sẽ ngừng phát sáng sau khi tắt đèn cực tím. Một số loài bọ cạp sẽ phát huỳnh quang. Chúng phát sáng miễn là có tia cực tím cung cấp năng lượng, tuy nhiên, bộ xương ngoài của động vật không bảo vệ nó tốt khỏi bức xạ, vì vậy bạn không nên bật đèn đen quá lâu để thấy bọ cạp phát sáng. Một số loài san hô và nấm có màu huỳnh quang. Nhiều bút highlighter cũng có chất huỳnh quang. Cách thức hoạt động của sự phát quang Những ngôi sao được vẽ hoặc dán trên tường phòng ngủ phát sáng trong bóng tối vì phát quang. Hình ảnh Dougal Waters / Getty Giống như trong huỳnh quang, vật liệu phát quang hấp thụ ánh sáng năng lượng cao thường là tia cực tím, làm cho các điện tử chuyển sang trạng thái năng lượng cao hơn, nhưng sự chuyển đổi trở lại trạng thái năng lượng thấp hơn xảy ra chậm hơn nhiều và hướng của spin điện tử có thể thay đổi. Vật liệu phát quang có thể phát sáng trong vài giây đến vài ngày sau khi tắt đèn. Lý do lân quang tồn tại lâu hơn huỳnh quang là do các điện tử bị kích thích nhảy lên mức năng lượng cao hơn so với huỳnh quang. Các electron có nhiều năng lượng hơn để mất và có thể dành thời gian ở các mức năng lượng khác nhau giữa trạng thái kích thích và trạng thái cơ bản. Một electron không bao giờ thay đổi hướng spin của nó trong huỳnh quang, nhưng có thể làm như vậy nếu các điều kiện phù hợp trong quá trình lân quang. Sự lật quay này có thể xảy ra trong quá trình hấp thụ năng lượng hoặc sau đó. Nếu không xảy ra hiện tượng lật spin, phân tử được cho là ở trạng thái đơn . Nếu một electron trải qua một spin lật thì trạng thái ba được hình thành. Các trạng thái bộ ba có thời gian tồn tại lâu dài, vì electron sẽ không rơi xuống trạng thái năng lượng thấp hơn cho đến khi nó quay trở lại trạng thái ban đầu. Do sự chậm trễ này, các vật liệu phát quang dường như "phát sáng trong bóng tối". Ví dụ về sự phát quang Vật liệu phát quang được sử dụng trong các ống ngắm súng, phát sáng trong các ngôi sao tối và sơn được sử dụng để làm tranh tường các ngôi sao. Nguyên tố photpho phát sáng trong bóng tối, nhưng không phát quang. Các loại phát quang khác Huỳnh quang và lân quang là hai cách ánh sáng có thể được phát ra từ một vật liệu. Các cơ chế phát quang khác bao gồm phát quang tribol , phát quang sinh học và phát quang hóa học .
Cập nhật ngày 18-09-2022Chia sẻ bởi Phạm Thị Tuyết Ánh sáng lân quang làAcó bước sóng nhỏ hơn bước sóng ánh sáng kích phát ra bởi chất rắn, chất lỏng lẫn chất như tắt ngay sau khi tắt ánh sáng kích thể tồn tại rất lâu sau khi tắt ánh sáng kích đề liên quanPhát biểu nào dưới đây về lưỡng tính sóng hạt là sai ?AHiện tượng quang điện ánh sáng thể hiện tính chất điện từ có bước sóng càng ngắn càng thể hiện rõ tính chất sóng điện từ có bước sóng càng dài thì tính chất sóng càng thể hiện rõ hơn tính chất tượng giao thoa ánh sáng thể hiện tính chất phát sáng của vật nào dưới đây là sự phát quang ?Lần lượt chiếu hai bức xạ có bước sóng λ1 = 0,75 μm và λ2 = 0,25 μm vào một tấm kẽm có giới hạn quang điện λ0 = 0,35 μm. Bức xạ nào gây ra hiện tượng quang điện?BKhông có bức xạ nào trong 2 bức xạ kim loại có công thoát êlectron là 7, Chiếu lần lượt vào kim loại này các bức xạ có bước sóng 1 = 0,18 m; 2 = 0,21 m, 3 = 0,32 m và 4 = 0,35 m. Những bức xạ có thể gây ra hiện tượng quang điện ở kim loại này có bước sóng làĐặc điểm nào sau đây không phải của tia laze?BKhông bị khúc xạ khi đi qua lăng mật độ công suất lớn cường độ mạnh.Một ngọn đèn phát ánh sáng đơn sắc có công suất P = 1,25 W, trong 10 s phát ra được 3, phôtôn. Cho hằng số Plăng 6, Js và tốc độ ánh sáng trong chân không m/s. Bức xạ này có bước sóng làChọn phát biểu sai về phôtôn ánh sángAPhô tôn chỉ tồn tại ở trạng thái chuyển độngBMỗi phôtôn của ánh sáng đơn sắc có một năng lượng xác địnhCNăng lượng của các phôtôn của các ánh sáng đơn sắc khác nhau là như nhauDNăng lượng phôtôn ánh sáng tím lớn hơn ánh sáng đỏĐiều khẳng định nào sau đây là sai khi nói về bản chất của ánh sáng?AKhi tính chất hạt thể hiện rõ nét, ta dễ quan sát hiện tượng giao thoa của ánh tính chất hạt thể hiện rõ nét ta càng dễ quan sát hiện tượng quang sáng có lưỡng tính sóng - bước sóng của ánh sáng càng ngắn thì tính chất hạt thể hiện càng rõ nét, tính chất sóng càng ít thể nào sau đây là chất quang dẫn?Ống phát tia Rơn-ghen hoạt động dưới điện áp 2000 V. Lấy hằng số Planck là J/s; điện tích nguyên tố C và J. Động năng ban đầu của các electron là 15 eV. Tần số lớn nhất của tia X mà ống Rơn-ghen đó có thể phát ra gần giá trị nào sau đây nhất?ABCDTrong hiện tượng quang điện, biết công thoát của các electrôn quang điện của kim loại là A = 2 eV. Cho h = 6, Js, c = m/s. Bước sóng giới hạn của kim loại có giá trị nào sau đây ?Cho hằng số Plăng 6, Js, tốc độ ánh sáng trong chân không m/s và khối lượng của electron là 9, kg. Chiếu ánh sáng có bước sóng 0,5 μm vào tấm kim loại có công thoát là 3, J. Cho rằng năng lượng mà quang electron hấp thụ một phần dùng để giải phóng nó, phần còn lại hoàn toàn biến thành động năng của nó. Tốc độ ban đầu của electron khi bứt ra khỏi tấm kim loại làChiếu bức xạ có bước sóng 0,22 μm và một chất phát quang thì nó phát ra ánh sáng có bước sóng 0,55 μm. Nếu số photon ánh sang kích thích chiếu vào là 500 thì số photon ánh sáng phát ra là 4. Tính tỉ số công suất của ánh sáng phát quang và ánh sáng kích thích?Catốt của một tế bào quang điện làm bằng kim loại có giới hạn quang điện λ0 = 0,5 μm. Muốn có dòng quang điện trong mạch thì ánh sáng kích thích phải có tần sốĐể nguyên tử hiđrô hấp thụ một phô tôn, thì phô tôn phải có năng lượng bằng năng lượng đúng bằngAcủa trạng thái dừng có năng lượng cao nhất. Bcủa hiệu năng lượng ở hai trạng thái dừng bất trạng thái dừng có năng lượng thấp nhất. Dcủa một trong các trạng thái phát biểu sai liên quan đến tia lazeATia laze là chùm sáng có độ đơn sắc cao. BTia laze là chùm sáng kết laze là chùm sáng song song. DGây ra hiện tượng quang điện với hầu hết các kim sóng của vạch quang phổ khi electron chuyển từ quỹ đạo dừng L về K là 122 nm, từ M về L là 0,6560 μm và từ N về L là 0,4860 μm. Bước sóng của vạch quang phổ khi electron chuyển từ quỹ đạo dừng N về K làChiếu lần lượt các chùm sáng đơn sắc chùm 1 có tần số 1015 Hz và chùm 2 có bước sóng 0,2 μm vào tấm kim loại có công thoát bằng 5,2 eV thì có hiện tượng quang điện xảy ra không?Theo định nghĩa, hiện tượng quang điện trong làAnguyên nhân sinh ra hiện tượng quang giải phóng các êléctron liên kết để chúng trở thành êlectron dẫn nhờ tác dụng của một bức xạ điện tượng quang điện xảy ra bên trong một chất bán tượng quang điện xảy ra bên ngoai một chất bán quang điện là nguồn điện trong đóAmột quang điện trở, khi được chiếu sáng, thì trở thành máy phát lượng mặt trời được biến đổi trực tiếp thành điện tế bào quang điện được dùng làm máy phát năng được trực tiếp biến đổi thành điện năng.
A. được phát ra bởi chất rắn, chất ℓỏng ℓẫn chất khí. B. hầu như tắt ngay sau khi tắt ánh sáng kích thích. C. có thể tồn tại rất ℓâu sau khi tắt ánh sáng kích thích D. có bước sóng nhỏ hơn bước sóng ánh sáng kích thích. Bạn có muốn? Xem thêm các đề thi trắc nghiệm khác Một số câu hỏi khác có thể bạn quan tâm.
Hầu như tắt ngay sau khi tắt ánh sáng kích thích. Được phát ra bởi chất rắn, chất lỏng lẫn chất khí. Có thể tồn tại rất lâu sau khi tắt ánh sáng kích thích. Có bước sóng nhỏ hơn bước sóng ánh sáng kích thích. Gợi ý câu trả lời
ánh sáng lân quang là ánh sáng